VMware giúp giả lập máy tính ảo trên một máy tính thật. Khi cài đặt VMware lên, ta có thể tạo nên các máy ảo chia sẻ CPU, RAM, Card mạng với máy tính thật. Điều này cho phép xây dựng nên một hệ thống với một vài máy tính được nối với nhau theo một mô hình nhất định, người sử dụng có thể tạo nên hệ thống của riêng mình, cấu hình theo yêu cầu của bài học.
2. Cách tạo nên các máy ảo từ VMware:
Để sử dụng VMware đầu tiên chúng ta cần tạo nên một máy ảo, nơi mà chúng ta sẽ dùng để cài đặt nên các hệ điều hành. Chúng ta có thể tuỳ chọn dung lượng ổ cứng, dung lượng RAM, cách kết nối mạng của máy ảo… Việc tiếp theo cần làm là cài đặt nên một hệ điều hành trên máy ảo đó. Hiện tại, VMware hỗ trợ cài đặt rất nhiều dạng hệ điều hành. Chúng ta có thể cài các phiên bản của Windows, Linux, Unix… trên các máy ảo VMware. Việc cài đặt hệ điều hành trên máy ảo hoàn toàn tương tự như cách cài đặt trên các máy thật. 3. Chia sẻ tài nguyên của các máy ảo: a- Chia sẻ CPU và RAM: Các máy ảo sẽ chia sẻ CPU và RAM của máy tính thật. Để đảm bảo hệ thống có thể chạy tốt, yêu cầu máy tính thật phải có cấu hình tương đối cao, khoảng 1GB RAM để có thể chạy đồng thời
Phần 2: Làm việc với VMWARE 6.5
1. Hướng dẫn cài đặt phần mềm
Login vào máy với tài khoảng administrator hoặc một tài khoản người dùng có đặc quyền như admin. Bạn mở thư mục chứa bộ cài của VMWARE trên ổ cứng(trên máy cá nhân của tôi như hình dưới)
Chuột phải lên biểu tượng chương trình VMWare chọn Open bắt đầu sử dụng chương trình, với máy tính lần đầu cài chương trình vmware có thể chương trình hỏi số serial phần mềm,
Chạy file tạo key cho phần mềm làm theo thao tác 1 ~ 2 ~ 3 như hình trên, sau đó bạn chuyển qua cửa sổ của phần mềm paste key mới tạo vô chỗ điền key nhấn next(tiếc là máy mình có sẵn từ trước nên không có thao tác chỗ này để chụp ảnh :d )
Ở giao diện này cho phép bạn chọn loại hệ điều hành: MS Windows, Linux, Sun Solaris... Tùy theo hệ điều hành chọn cài sẽ có phần chọn phiên bản tương ứng với hệ điều hành đã chọn, trên hình tôi chọn MS Windows và phiên bản hệ điều hành là Windows Server 2003 Enterprise, nhấn next để tiếp tục.
Nhập vào tên máy ảo và thư mục chứa máy ảo, thường thư mục chứa máy ảo nên đặt trên ổ cứng máy thật có dung lượng trống nhiều, tránh hiện tượng báo "Low disk space". Nhấn next để tiếp tục tạo máy ảo
ở mục này cho ta nhập thông số tùy chỉnh dung lượng ở đĩa cứng của máy ảo với MS Windows server 2003 thì để mặc định 8 GB là ok với MS Windows server 2008 thì nên để ổ cứng của máy ảo là 24 GB trở lên, tùy vào phần mềm bạn cài lên máy ảo nữa tùy chọn Store virtual disk as a single file(khuyển cáo nên dùng tùy chọn này, máy ảo chạy nhanh hơn và ít lỗi hơn, nhưng yêu cầu ổ cứng máy thật phải để định dạng là NTFS). Nhấn next để tiếp tục quá trình tạo máy ảo.
Ram: chiếm đúng bằng ram trên máy thật (lưu ý bạn luôn luôn phải để giành 1 lượng ram cho máy thật cỡ 512 MB/ tổng dung lượng ram của máy thật) Network Adapter: Chỉnh chế độ của card mạng Chế độ Bridged máy ảo sẽ tham gia vào mạng lan thật như một máy bình thường, chiếm 1 IP trong dải mạng lan Chế độ NAT máy ảo sẽ kết nối mạng bên ngoài thông qua địa chỉ của máy thật đang chạy chương trình vmware, ít dùng Chế độ Custom thường chọn từ VMNet2 trở đi, mỗi VMNet giống như một switch riêng biệt mà chương trình VM cung cấp cho bạn, máy ảo trong VMNet không kết nối ra mạng bên ngoài, nhưng kết nối với mái ảo cùng VMNet trên máy đang chạy VMWare
CD/DVD thương sử dụng file ISO rồi mount vào máy ảo thông qua chương trình vmware sau khi chỉnh xong nhấn OK, chuyển qua cửa sổ bên ngoài nhấn finish để bắt đầu chạy máy ảo. Quá trình khởi động của máy ảo giống như bạn đang làm máy thật. Một số lưu ý khi dùng máy ảo trên VMWare: phím Ctrl + Atl để thoát chuột từ trong máy ảo ra desktop máy thật, sau khi cài xong hệ điều hành máy ảo bạn nên cài VMWare tool để tiện cho việc di chuột giữa máy ảo và máy thật cũng như copy những phần mềm vô máy ảo dễ dàng hơn. Phần tiếp theo tôi xin trình bày thêm về tính năng snapshot và clone
-= Clone =- (nhân bản win) (bài này mình lười ko làm nên đi sưu tầm trên mạng)
Tiến trình cài đặt win trong vmware tốn khá thời gian để tiết kiệm thời gian và làm cho công việc học tập của bạn trở nên thuận tiện hơn thì việc tạo ra một nhân bản win (Clone) là đều rất cần thiết ^^. Chúng ta bắt tay vào tạo bản Clone nhé !
Sau khi đã cài win xong các bạn tắt win đi và tiến hành bản Clone như sau:
- Bước 2: Hộp thoại " Welcome to the Clone Vỉtual Machine Wizard " xuất hiện. Chọn next. - Bước 3: Hộp thoại " Clone source " xuất hiện. Ở đây có 2 tùy chọn mặc định nếu chưa tạp sanpshot thì sẽ ẩn phần chọn thứ 2 đi. Ở đây mình chọn phần thứ nhất.
- Bước 4: Hộp thoại "Clone type " xuất hiện. ở đây có 2 dạng clone. Nếu bạn muốn chỉ riêng máy mình sài được bản clone này thì bạn chọn mục thứ nhất. Còn nếu bạn muốn bất kỳ máy nào cũng sài được bản clone này thì chọn mục thứ 2.
- Bước 6: Bấm finish để đồng ý tiến trình tạo bản clone cho win bắt đầu. Giờ đây bạn có thể tự mình tạo ra một nhân bản win và có thể mang bất kì đâu miễn sao phiên bản vmware bạn dùng phải giống với phiên bản vmware đã tạo ra bản clone đó là được. Tuy nhiên bạn cũng có thể tạo một snapshot để lưu lại
************************************************* ************ -=Snap Shot=- (Sao lưu và phục hồi win)
Như đã đề cập bên trên, 1 trong những tính năng nổi bật và được sử dụng nhiều nhất là tạo Snapshot và Clone của máy ảo. Có lẽ đây là 1 điểm nổi trội khiến Workstation dễ dàng đánh bại các đối thủ khác:
Qua đó, bạn có thể dễ dàng quay trở lại các thời điểm tương ứng với lúc tạo Snapshot. Tại đây, chúng tôi đã tiến hành import Windows XP Mode, và tiến hành tạo snapshot của tình trạng hiện thời với IE6:
Bây giờ, nếu chúng ta cần kiểm tra tính tương thích và ổn định của các ứng dụng khác trên nền Windows XP, chỉ cần quay ngược về thời điểm mặc định, và cài đặt phần mềm lên đó, tạo Snapshot. Rồi tiếp tục như vậy:
Tất cả các tính năng mới nhất của Windows 7 đều đã được tích hợp sẵn trong VMware Workstation 7, xem trước các máy ảo đang hoạt động trực tiếp từ thanh taskbar:
Hoặc các hiệu ứng của Aero desktop, nếu hệ thống máy ảo này được cài đặt bằng chế độ Easy Install, những hiệu ứng này sẽ tự động được kích hoạt mà không cần cài đặt thêm:
Chế độ XPNhững người dùng Windows 7 Professional, Enterprise, và Ultimate có thể [You must be registered and logged in to see this link.] miễn phí từ Microsoft. Ở chế độ mặc định, máy ảo của Windows XP sẽ chạy trong Windows Virtual PC, nhưng bạn cũng có thể import vào trong VMware Workstation để sử dụng các tính năng nâng cao khác:
Khi hệ thống máy ảo đang hoạt động, VMware Workstation cung cấp đầy đủ môi trường và công cụ hỗ trợ tới người dùng. Bạn có thể giữ nguyên cửa sổ hoạt động của VMware Workstation hoặc chuyển sang chế độ full screen:
Ngày nay, phần lớn người dùng đều có thể sắm sửa cho mình những bộ máy tính với cấu hình tương đối, và việc sử dụng máy ảo cũng đơn giản hơn. Khi VMware Workstation hoạt động và quản lý nhiều thành phần trong cùng 1 thời điểm, bộ nhớ thực của hệ thống sẽ được sử dụng đến mức tối đa nhất có thể, để tăng tốc cho 1 thành phần nào đó, bạn chỉ cần tắt bỏ những thành phần còn lại để giải phóng bộ nhớ và bộ vi xử lý:
Các chế độ thiết lập khác và khả năng hỗ trợ phần cứng
VMware Workstation cho phép người dùng tùy chỉnh tài nguyên phần cứng sử dụng bất cứ lúc nào. Kích đúp vào thành phần máy ảo đang sử dụng để điều chỉnh những thông số này:
Hiện nay, VMware Workstation đã hỗ trợ thêm tính năng đồ họa 3D trong Windows guests, có nghĩa là bạn có thể chơi được 1 số game trực tiếp trong máy ảo và sử dụng Aero trên Windows Vista và 7 guests. Nếu thấy nặng quá, bạn có thể tắt bỏ tính năng này. VMware Workstation còn hỗ trợ thêm chế độ hiển thị đa màn hình:
Với các lựa chọn như Defragment, expand hoặc compact. Những tính năng này sẽ giúp bạn tiết kiệm và giải phóng dung lượng ổ đĩa trống, cải thiện tốc độ hoạt động của hệ thống:
Chọn Encrypt, sau đó điền mật khẩu để bắt đầu cơ chế mã hóa, quá trình này sẽ diễn ra nhanh chậm phụ thuộc vào kích cỡ, dung lượng ổ đĩa sử dụng bởi hệ thống máy ảo:
Một tính năng nổi bật khác là VMware ACE – mang lại tính độc lập cho tính năng nhận diện phần cứng, do đó bạn có thể sử dụng trên nhiều máy tính khác nhau mà không ảnh hưởng tới bản quyền. Ví dụ, bạn có thể lưu giữ 1 nhân máy ảo trên thiết bị di động như USB, và sử dụng nó trên bất kỳ chiếc máy tính nào. Tuy nhiên, sau khi kích hoạt và sử dụng, chúng ta có thể nhận ra rằng nó sẽ yêu cầu bản quyền có liên quan tới ACE, 1 addon của VMware Workstation trị giá tới 99$:
Kết luận Với những tính năng nổi bật được đề cập bên trên, VMware Workstation quả thực là một công cụ hỗ trợ đắc lực, đầy hiệu quả với các tính năng phù hợp với công nghệ ảo hóa phức tạp. Với VMware Workstation, người quản lý sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức và chi phí. Thông thường, các sản phẩm của VMware sẽ cung cấp cho người dùng 30 ngày thử nghiệm và bản đầy đủ với mức phí 189$. Nếu bạn đã sở hữu 1 sản phẩm có bản quyền của VMware Workstation, thì bạn có thể tiến hành nâng cấp tới phiên bản Workstation 7 chỉ với $99. 1 điểm khác biệt ở đây là bản quyền có hiệu lực với cả phiên bản Linux hoặc Windows. Hiện tại, VMware Workstation 7 có thể hoạt động với XP, Vista, Windows 7 và các sản phẩm của Linux (cả 32 và 64 bit).
Nguồn: Sưu tầm
- - Hệ thống tự động gộp bài viết - - Dưới đây là bốn phương thức trao đổi qua lại dữ liệu giữa máy thật (hay còn gọi máy chủ) và máy ảo.
1. Kéo & thả Rất nhanh chóng, bạn chỉ cần kéo thả một file, thư mục từ máy thật vào giao diện máy ảo để sử dụng. Đặc biệt, VMware 7 còn hỗ trợ bạn kéo thả một đoạn text (kèm theo đầy đủ định dạng), hình ảnh, file đính kèm trong email sang máy ảo. Để kích hoạt tính năng này, bạn vào menu VM > Settings. Tại thẻ Options, bạn chọn mục Guest Isolation, đánh dấu vào ô Enable drag and drop, rồi nhấn OK.
2. Thư mục dùng chung Tính năng Shared Folders giúp bạn tạo ra một thư mục chứa dữ liệu dùng chung cho cả máy thật và máy ảo. Bạn vào menu VM > Settings, chọn thẻ Options > Shared Folders, đánh dấu vào mục Always enabled để luôn kích hoạt tính năng Shared Folders. Nếu chỉ muốn bật tính năng chia sẻ thư mục trong một phiên làm việc cho đến khi tắt máy ảo, bạn đánh dấu vào Enabled until next power off or suspend. Ngoài ra, bạn nên chọn thêm mục Map as a network drive in Windows guests để có thể truy cập nhanh vào thư mục dưới dạng ổ đĩa mạng trong My Computer của máy ảo.
Tiếp theo, bạn nhấn Add, rồi nhấn Next trong hộp thoại Welcome to the Add Shared Folder Wizard hiện ra. Tại mục Host path, bạn nhấn Browse và tìm chọn thư mục cần chia sẻ với máy ảo, đặt tên cho thư mục (tên hiển thị trên máy ảo) tại ô Name, rồi nhấn Next.
Trong cửa sổ Specify Shared Folder Attributes, bạn đánh dấu vào ô Enable this share (cho phép máy ảo truy cập vào thư mục). Nếu muốn an toàn hơn, bạn đánh dấu vào ô Read-only để thiết lập thuộc tính “chỉ đọc” (không được chỉnh sửa, xóa dữ liệu có sẵn) đối với máy ảo. Xong, bạn nhấn Finish.
Từ máy ảo, bạn có thể truy cập vào thư mục chia sẻ bằng cách vào My Computer, nhấn vào ổ đĩa Shared Folder dưới trường Network Drives rồi sử dụng tài nguyên có trong thư mục như trên máy thật. Lưu ý: Nếu không đánh dấu vào ô Map as a network drive in Windows guests, bạn có thể truy cập vào thư mục theo đường dẫn My Network Places > Entire Network > VMware Shared Folders > vmware-host > Shared Folders. Muốn nhanh hơn nữa, bạn vào Start > Run, gõ lệnh \\vmware-host\Shared Folders\(ví dụ \\vmware-host\Shared Folders\Documents, với Documents là tên thư mục).
Thay vì kéo và thả file, bạn có thể chia sẻ dữ liệu trên máy thật vớimáy ảo bằng cách nhấn phải vào một file, thư mục, đoạn text rồi chọn Copy. Chuyển sang máy ảo, bạn nhấn phải chuột và chọn Paste. Để kích hoạt, bạn vào VM > Settings. Tại thẻ Options, bạn chọn mục Guest Isolation, đánh dấu vào ô Enable copy and paste, nhấn OK.
Lưu ý: Bạn chỉ có thể kéo thả, hoặc sao chép/dán đoạn text sử dụngbảng mã Unicode và file đính kèm trong email có dung lượng không quá4MB.
4. Sử dụng dữ liệu máy ảo trên máy thật
Với cách này, bạn sẽ “rinh” được toàn bộ dữ liệu của máy ảo về máy thật dưới dạng một ổ đĩa trong My Computer. Bạn cần phải tắt máy ảo trước khi thực hiện, rồi vào menu File > Map or Disconnect Virtual Disks. Trong cửa sổ Map Virtual Disk, bạn nhấn Browse và tìm chọn file định dạng VMDK của máy ảo (thường nằm trong thư mục My Documents\Virtual Machines\). Khung Volume hiển thị các phân vùng có trên máy ảo kèm theo dung lượng cụ thể, bạn nhấn chọn phân vùng cần mang về máy thật rồi nhấn OK.
Ngoài ra, nếu muốn thiết lập thuộc tính “chỉ đọc” cho các dữ liệu trên, bạn đánh dấu vào ô Open file in read-only mode (recommended).
Để có thể sử dụng lại máy ảo, bạn cần phải lấy ổ đĩa ảo ra khỏi máy thật bằng cách: vào menu File > Map or Disconnect Virtual Disks> nhấn Disconnect (hoặc nhấn phải lên ổ đĩa ảo và chọn Disconnect Virtual Disk).
Kết luận:
- Khi chia sẻ dữ liệu theo hai phương thức 1 và 3 (kéo thả, sao chép/dán),dữ liệu sẽ được nhân đôi, việc chỉnh sửa trên máy ảo hoàn toàn không ảnhhưởng đến dữ liệu trên máy thật (hoặc ngược lại). Với tính năng Shared Folders và Map Virtual Disk, dữ liệu được dùng chung cho cả hai máy, việc chỉnh sửa trên máy ảo sẽ ảnh hưởng đến máy thật (và ngược lại).
- Bạn phải cài đặt VMware Tools để chia sẻ file theo ba phương thức đầu tiên.
VM Team và LAN Segment
Ngoài cách cấu hình các máy ảo nối với nhau thông qua các VMnet, chúng ta còn có thể tạo ra các VM Team để nhóm các máy ảo lại với nhau rồi tạo ra LAN Segment để kết nối chúng lại. Với cách này ta không cần phải cho máy ảo nối vào các VMnet. Để tạo VM Team chúng ta vào Tab HOME> New Team